Riêng các trường hợp là Ủy viên Trung ương Đảng, tuổi tái cử sẽ do Bộ Chính trị nghiên cứu, xem xét, trình Ban Chấp hành Trung ương quyết định.
Kết luận số 60-KL/TW quy định về độ tuổi tái cử chính quyền và trình độ chuyên môn, lý luận chính trị đối với nhân sự tham gia cấp uỷ các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025 vừa được Thường trực Ban Bí thư Trần Quốc Vượng vừa ký ban hành.
Nội dung này đã được Bộ Chính trị xem xét trong phiên họp đầu tháng 10/2019, trên cơ sở đề nghị của Ban Tổ chức Trung ương về việc xin ý kiến dự thảo hướng dẫn một số nội dung Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ Xlll của Đảng.
Bộ Chính kết luận, việc xác định độ tuổi và thời điểm tính độ tuổi tái cử chính quyền các cấp, Bộ Chính trị giao cho Ban Tổ chức Trung ương căn cứ Điểm 3.3 và Điểm 3.2, mục 3 phần II Chỉ thị số 35- CT/TW, ngày 30/5/2019 của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng để hướng dẫn thực hiện, bảo đảm sự đồng bộ trong hệ thống chính trị.
Theo chỉ thị này, thời điểm tính độ tuổi tham gia cấp ủy, chính quyền, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội được quy định: cấp cơ sở tháng 4/2020; cấp huyện và tương đương tháng 6/2020; cấp trực thuộc Trung ương tháng 9/2020.
Thời điểm tính tuổi tham gia chức danh lãnh đạo hội đồng nhân dân, UBND, đoàn đại biểu Quốc hội là tháng 5/2021. Thời điểm tính tuổi tham gia các chức danh lãnh đạo mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội là thời điểm đại hội ở các cấp của mỗi tổ chức.
Việc bổ sung cấp ủy viên và ủy viên ban thường vụ cấp ủy nhiệm kỳ 2015 - 2020, theo chỉ thị 35, phải dừng trước 6 tháng tính đến thời điểm đại hội ở mỗi cấp. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Chỉ thị 35 nêu rõ: những người lần đầu tham gia cấp ủy, chính quyền, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội nói chung phải đủ tuổi công tác từ 2 nhiệm kỳ trở lên, ít nhất cũng trọn 1 nhiệm kỳ.
Nhân sự được giới thiệu tái cử cấp ủy, chính quyền, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội nói chung phải đủ tuổi công tác trọn 1 nhiệm kỳ, ít nhất phải còn đủ tuổi công tác từ 1/2 nhiệm kỳ (30 tháng) trở lên tại thời điểm tính độ tuổi tham gia cấp ủy ở mỗi cấp và chính quyền, mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội tại thời điểm bầu cử.
Cụ thể, với những nhân sự lần đầu tham gia cấp ủy ở cấp tỉnh, ít nhất nam sinh từ tháng 9/1965 và nữ sinh từ tháng 9/1970 trở lại đây (trừ các trường hợp được kéo dài thời gian công tác như đối với nam).
Ở cấp huyện, ít nhất nam sinh từ tháng 6/1965, nữ sinh từ tháng 6/1970 trở lại đây. Riêng cấp xã thì thực hiện theo kết luận số 64-KL/TW, ngày 28/5/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI.
Đối với nhân sự được giới thiệu tái cử cấp ủy, chỉ thị quy định: ở cấp tỉnh áp dụng với nam sinh từ tháng 3/1963, nữ sinh từ tháng 3/1968 trở lại đây (trừ các trường hợp được kéo dài thời gian công tác như nam).
Cũng theo chỉ thị 35, các nhân sự dự kiến giới thiệu ứng cử các chức danh lãnh đạo hội đồng nhân dân, UBND nhiệm kỳ 2021 - 2026 đối với nam là sinh từ tháng 9/1963, nữ sinh từ tháng 9/1968 trở lại đây (trừ các trường hợp được kéo dài thời gian công tác như đối với nam). Trường hợp là Ủy viên Trung ương Đảng sẽ do Bộ Chính trị nghiên cứu, xem xét trình Ban Chấp hành Trung ương quyết định.
Đối với cấp huyện, nam sinh từ tháng 12/1962 và nữ sinh từ tháng 12/1967 trở lại đây. Với các nhân sự được dự kiến giới thiệu ứng cử các chức danh lãnh đạo hội đồng nhân dân, UBND quận, huyện nhiệm kỳ 2021 - 2026 thì tuổi của nam sẽ là sinh từ tháng 9/1963 trở lại đây và nữ sinh từ tháng 9/1968 trở lại đây.
Với lực lượng vũ trang, độ tuổi tham gia cấp ủy căn cứ vào độ tuổi nghỉ hưu quy định tại Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và Luật Sĩ quan Công an nhân dân Việt Nam. Các nhân sự tham gia cấp ủy địa phương thực hiện theo quy định chung về độ tuổi tham gia cấp ủy các cấp theo chỉ thị của Bộ Chính trị.
Các nhân sự tham gia cấp ủy trong đảng bộ Quân đội, Công an, tuổi tái cử phải đủ tuổi công tác ít nhất 1/2 nhiệm kỳ (30 tháng đối với nhiệm kỳ 5 năm). Trường hợp đặc biệt còn tuổi công tác từ 1 năm (12 tháng) đến dưới 30 tháng phải là các những người có năng lực, đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ, uy tín cao, hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên và phải được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ xem xét, quyết định.
Theo tinh thần này, Ban Chấp hành Trung ương giao Quân ủy Trung ương và Đảng ủy Công an Trung ương hướng dẫn cụ thể về độ tuổi cấp ủy viên ở các đảng bộ trực thuộc.
Với các nhân sự bí thư đảng ủy là chủ tịch Hội đồng thành viên (hội đồng quản trị) hoặc tổng giám đốc và phó bí thư chuyên trách công tác đảng ở các tập đoàn, tổng công ty và các ngân hàng thương mại nhà nước (hoặc nhà nước có cổ phần chi phối) chỉ cần còn tuổi công tác từ 1 năm (12 tháng) trở lên.
Các trường hợp này nếu có đủ phẩm chất, năng lực, sức khoẻ, tín nhiệm, hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên và được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm đồng ý thì có thể xem xét tiếp tục tham gia cấp ủy trong doanh nghiệp nhiệm kỳ 2020 - 2025 đến khi đủ tuổi nghỉ hưu.
Ngoài nội dung về độ tuổi tái cử, kết luận của Bộ Chính trị cũng nêu rõ, việc xem xét trình độ chuyên môn, lý luận chính trị của nhân sự quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử và giới thiệu tham gia cấp ủy các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025 thực hiện theo chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 30/5/2019 của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Luật Giáo dục số 43/2019/QH14, ngày 14/6/2019 của Quốc hội.
Cụ thể là có trình độ chuyên môn, lý luận chính trị đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao và theo quy định của Đảng và Nhà nước. Văn bằng chứng chỉ do cơ sở giáo dục thuộc các loại hình và hình thức đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân cấp có giá trị pháp lý như nhau.
Post a Comment